Cập nhật : 0:0 Thứ ba, 22/3/2016
Lượt đọc : 83

Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT

Ngày ban hành: 24/1/2014Số/Ký hiệu: TT 01/2014/TT-BGDĐT
Ngày hiệu lực: 16/3/2014Người ký: Nguyễn Vinh Hiển
Trích yếu: Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam
File đính kèm:
Nội dung:

Sự chuyển dịch về tiêu chuẩn trình độ đào tạo,

bồi dưỡng của cán bộ, công chức, viên chức

                Ngày 24/01/2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT về khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. KNLNNVN được phát triển dựa trên cơ sở tham chiếu, ứng dụng CEFR và một số khung trình độ tiếng Anh của các nước, kết hợp với tình hình và điều kiện thực tế dạy, học và sử dụng ngoại ngữ ở Việt Nam. KNLNNVN được chia làm 3 cấp (sơ cấp, trung cấp, cao cấp) và 6 bậc (từ 1 đến 6 và tương thích với các bậc từ A1 đến C2 trong CEFR).

          Hiện nay, phần lớn CBCCVC trong Ngành đều sử dụng chứng chỉ A, B, C. Thông tư số 09/2010/TT-BNV ngày 11/9/2010 của Bộ Nội vụ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ, tại các điều khoản quy định về trình độ đều yêu cầu: “Có ngoại ngữ trình độ C (B) trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức) hoặc một ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí làm việc”.
          Dưới sự tác động và hiệu lực của một loạt văn bản quy phạm pháp luật mới, để đảm bảo tính chính xác, cập nhật và đồng bộ giữa các văn bản cũng như việc quản lý cán bộ, Bộ Nội vụ đã dự thảo Thông tư mới để ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ, chứng khoán. Trong đó, tại các điều khoản quy định về trình độ đều yêu cầu: “Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 4 (3) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT về khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam”.

          Dựa theo khung năng lực, trình độ ngoại ngữ của CBCCVC sẽ được sắp xếp từ 1/6 (sơ cấp) đến 6/6, trong đó bậc 3/6 và 4/6 là chuẩn phổ biến nhất.

          A1, A2, B1, B2, C1, C2 tương ứng 6 cấp độ năng lực ngôn ngữ của Khung tham chiếu chung châu Âu (CEFR) với A1 là cấp thấp nhất (cấp độ 1), C2 là cấp cao nhất (cấp độ 6). Sự tương thích giữa Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam và Khung tham chiếu chung châu Âu cụ thể như sau:

 

KNLNNVN

CEFR


Sơ cấp

Bậc 1

A1

Bậc 2

A2


Trung cấp

Bậc 3

B1

Bậc 4

B2


Cao cấp

Bậc 5

C1

Bậc 6

C2

          Điều đó có nghĩa là, CBCCVC có thể sử dụng các chứng chỉ từ A1, A2, B1, B2, C1, C2 để sắp xếp trình độ của mình. Bằng cấp này có giá trị vĩnh viễn (lifetime validity).

          Thông tư số 01/2014/TT-BNV và Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT

          Như phần trên đã nói, Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT về khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam còn Thông tư số 03/2014/TT-BNV ngày 11/3/2014 quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của ngạch công chức chuyên ngành hải quan cũng được thay đổi theo hướng cập nhật các văn bản này.

          Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT được ban hành với mục đích:

          - Làm căn cứ thống nhất về yêu cầu năng lực cho tất cả ngoại ngữ được giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân.

          - Làm căn cứ xây dựng chương trình, biên soạn hoặc lựa chọn giáo trình, sách giáo khoa, kế hoạch giảng dạy, các tài liệu dạy học ngoại ngữ khác và xây dựng tiêu chí trong kiểm tra, thi và đánh giá ở từng cấp học, trình độ đào tạo, bảo đảm sự liên thông trong đào tạo ngoại ngữ giữa các cấp học và trình độ đào tạo.

          - Làm căn cứ cho giáo viên, giảng viên lựa chọn và triển khai nội dung, cách thức giảng dạy, kiểm tra, đánh giá để người học đạt được yêu cầu của chương trình đào tạo.

          - Giúp người học hiểu được nội dung, yêu cầu đối với từng trình độ năng lực ngoại ngữ và tự đánh giá năng lực của mình.

          - Tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác, trao đổi giáo dục, công nhận văn bằng, chứng chỉ với các quốc gia ứng dụng Khung tham chiếu chung Châu Âu (CEFR).

          Thông tư có 5 phần, trong đó phần IV là trọng tâm (Nội dung khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam) với việc mô tả tổng quát, tiến tới mô tả cụ thể các kỹ năng; phần V cung cấp Bảng tự đánh giá năng lực ngoại ngữ.

          Đối với CBCCVC mà nói, Bảng tự đánh giá này khá quan trọng vì nó là cơ sở để họ lập kế hoạch và xây dựng lộ trình, phương pháp học tập và tự học để đạt được trình độ theo quy định.         

Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT được áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia trực tiếp hoặc có liên quan đến hoạt động đánh giá kỹ năng sử dụng CNTT.

          Theo đó, chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản gồm 06 mô đun: Mô đun kỹ năng 01 (Mã IU01) - Hiểu biết về CNTT cơ bản (Bảng 01, Phụ lục số 01); Mô đun kỹ năng 02 (Mã IU02) - Sử dụng máy tính cơ bản (Bảng 02, Phụ lục số 01); Mô đun kỹ năng 03 (Mã IU03) - Xử lý văn bản cơ bản (Bảng 03, Phụ lục số 01); Mô đun kỹ năng 04 (Mã IU04) - Sử dụng bảng tính cơ bản (Bảng 04, Phụ lục số 01); Mô đun kỹ năng 05 (Mã IU05) - Sử dụng trình chiếu cơ bản (Bảng 05, Phụ lục số 01); Mô đun kỹ năng 06 (Mã IU06) - Sử dụng Internet cơ bản (Bảng 06, Phụ lục số 01).

          Chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT nâng cao gồm 09 mô đun: Mô đun kỹ năng 07 (Mã IU07) - Xử lý văn bản nâng cao (Bảng 01, Phụ lục số 02); Mô đun kỹ năng 08 (Mã IU08) - Sử dụng bảng tính nâng cao (Bảng 02, Phụ lục số 02); Mô đun kỹ năng 09 (Mã IU09) - Sử dụng trình chiếu nâng cao (Bảng 03, Phụ lục số 02); Mô đun kỹ năng 10 (Mã IU10) - Sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Bảng 04, Phụ lục số 02); Mô đun kỹ năng 11 (Mã IU11) - Thiết kế đồ họa hai chiều (Bảng 05, Phụ lục số 02); Mô đun kỹ năng 12 (Mã IU12) - Biên tập ảnh (Bảng 06, Phụ lục số 02); Mô đun kỹ năng 13 (Mã IU13) - Biên tập trang thông tin điện tử (Bảng 07, Phụ lục số 02); Mô đun kỹ năng 14 (Mã IU14) - An toàn, bảo mật thông tin (Bảng 08, Phụ lục số 02); Mô đun kỹ năng 15 (Mã IU15) - Sử dụng phần mềm kế hoạch dự án (Bảng 09, Phụ lục số 02).

          CBCCVC trong ngành cần nắm vững kỹ năng sử dụng dụng CNTT cơ bản vốn đều là những kỹ năng quen thuộc và sát sườn trong công việc của mỗi người (Word, Exel, Internet).

          Như vậy, các chứng chỉ tin học với các cấp bậc A, B, C cũng đã bị “xóa sổ”. Trình độ ngoại ngữ của CBCCVC được sắp xếp dựa trên khung năng lực và được xếp thứ tự từ 1 đến 6; còn trình độ tin học thì chỉ có 2 mức: cơ bản và nâng cao.

(THQVN)

Tin cùng chuyên mục

Trường TH Cách Mạng Tháng 8, Q.Tân Bình
Địa chỉ: 69 Trường Chinh, P.12, q. Tân Bình
Website: http://thcachmangthangtam.hcm.edu.vn

Tập đoàn công nghệ Quảng Ích